Trả lời:
Theo Điều 47 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế như sau:
1. Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế được xây dựng tập trung, thống nhất theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đảm bảo kết nối giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên môi trường mạng để phục vụ công tác quản lý nhà nước và cung cấp thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Các thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế là thông tin, cơ sở dữ liệu được số hóa, kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm:
a) Nhóm chỉ tiêu về kinh tế gồm các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả thu hút đầu tư, hiệu quả sử dụng đất của khu công nghiệp, khu kinh tế; đóng góp của khu công nghiệp, khu kinh tế đối với phát triển kinh tế - xã hội, nguồn thu ngân sách nhà nước và các nội dung khác;
b) Nhóm chỉ tiêu về xã hội gồm các chỉ tiêu đánh giá về giải quyết việc làm, nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Nhóm chỉ tiêu về môi trường gồm các chỉ tiêu đánh giá về xử lý và bảo vệ môi trường; sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất sạch hơn, cộng sinh công nghiệp;
d) Nhóm chỉ tiêu khác có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh tế.
Thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm:
+ Nhóm chỉ tiêu về kinh tế gồm các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả thu hút đầu tư, hiệu quả sử dụng đất của khu công nghiệp, khu kinh tế; đóng góp của khu công nghiệp, khu kinh tế đối với phát triển kinh tế - xã hội, nguồn thu ngân sách nhà nước và các nội dung khác;
+ Nhóm chỉ tiêu về xã hội gồm các chỉ tiêu đánh giá về giải quyết việc làm, nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
+ Nhóm chỉ tiêu về môi trường gồm các chỉ tiêu đánh giá về xử lý và bảo vệ môi trường; sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất sạch hơn, cộng sinh công nghiệp;
+ Nhóm chỉ tiêu khác có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh tế.
Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế phải đáp ứng các yêu cầu:
Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế phải công bố công khai và đảm bảo quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp cận và đồng thời sử dụng thông tin đúng mục đích thông tin theo quy định.
Theo Điều 46 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, việc thu thập, cập nhật, xử lý, gửi, nhận, lưu trữ, bảo quản, quản lý, khai thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Chính xác, đầy đủ, kịp thời, khoa học, khách quan và kế thừa.
- Đồng bộ, có khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác có liên quan.
- Cập nhật thường xuyên; lưu trữ, bảo quản lâu dài.
- Ứng dụng công nghệ thông tin; tổ chức quản lý có hệ thống, thuận tiện trong khai thác, sử dụng; phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước của Chính phủ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhu cầu thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân về khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Công bố công khai và đảm bảo quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp cận và sử dụng thông tin đúng mục đích theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ.
Chi phí bảo đảm hoạt động của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế:
Theo Điều 48 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, chi phí của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm các khoản chi phí như sau:
- Chi phí xây dựng, nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế được sử dụng nguồn chi thường xuyên, nguồn chi đầu tư phát triển, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, nguồn vốn huy động từ xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Chi phí quản lý, vận hành, thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu và cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu vào hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế trên môi trường mạng được sử dụng từ nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Hằng năm, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho các hoạt động xây dựng, nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành hệ thống và quản lý, vận hành, thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu và cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu vào hệ thống gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, bố trí dự toán theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước.
Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế:
Theo Điều 49 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm ban hành quy định về nội dung thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
Đồng thời phải hướng dẫn việc thu thập, cập nhật, xử lý, gửi, nhận, lưu trữ, bảo quản, quản lý, khai thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Nghị định 35/2022/NĐ-CP.
Cùng với đó là hướng dẫn xây dựng khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ; tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia vào khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và vận hành hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế; ban hành mẫu biểu báo cáo định kỳ; cung cấp thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ; hướng dẫn xây dựng chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế...
Tại Việt Nam, bối cảnh phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế cũng đã có những thay đổi với thuận lợi và khó khăn đan xen. Trong đó, bối cảnh trong nước hiện nay tạo thuận lợi cơ bản cho sự phát triển của khu công nghiệp, khu kinh tế như: Môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng hoàn thiện; cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nhất là đường giao thông kết nối vùng, với thị trường quốc tế được nâng cấp và phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh; vị thế quốc tế của Việt Nam được nâng lên và thị trường xuất khẩu được rộng mở thông qua các Hiệp định tự do thương mại đa phương, song phương và nguồn lao động có khả năng thích ứng tốt với những thay đổi khoa học và công nghệ.
CT.QLMT