Xây dựng mạng lưới khu công nghiệp bền vững tại Việt Nam bằng mô hình khu công nghiệp sinh thái

  • Cập nhật: Thứ ba, 9/4/2024 | 4:58:27 PM

QLMT - Tại Việt Nam, các khu công nghiệp (KCN) đã đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế, nhưng chưa đóng góp nhiều cho tăng trưởng xanh và bền vững bởi những tác động của nó đến môi trường sinh thái. Trước xu hướng phát triển bền vững và tăng trưởng xanh là xu thế bao trùm toàn thế giới và xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn trong nước, việc chuyển đổi và phát triển các KCN bền vững tại Việt Nam là một trong những giải pháp mang tính cấp thiết cần phải đặt lên hàng đầu.

Trên thế giới, nhiều quốc gia đã triển khai mô hình KCN bền vững dưới dạng các KCN sinh thái và KCN công nghiệp - đô thị - dịch vụ, song ở Việt Nam mô hình này vẫn còn khá mới mẻ và mới chỉ đang được thực hiện thí điểm ở một số KCN. Cách thức triển khai mô hình KCN bền vững ở Việt Nam là chuyển đổi từ các KCN truyền thống sang mô hình KCN sinh thái. Đây là cách làm khác so với các quốc gia trên thế giới là hình thành và xây dựng KCN sinh thái ngay từ ban đầu.


Ảnh minh hoạ. ITN

Khái niệm về Phát triển bền vững và Khu công nghiệp sinh thái 

"Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm hại khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng nhu cầu của họ". Đây là mục tiêu toàn cầu được thể hiện qua Các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) của Liên Hợp Quốc, bao gồm 17 mục tiêu và 169 chỉ tiêu nhằm giải quyết các thách thức lớn về kinh tế, xã hội và môi trường.

Theo Tổ chức phát triển công nghiệp LHQ (UNIDO):"Một khu công nghiệp sinh thái là một cộng đồng các doanh nghiệp nằm trên một tài sản chung, nơi các thành viên tìm kiếm hiệu suất môi trường, kinh tế và xã hội; được nâng cao thông qua sự hợp tác trong việc quản lý các vấn đề môi trường và tài nguyên”.

Lợi ích và vai trò của Khu công nghiệp sinh thái (EIP)

Từ góc độ cạnh tranh công nghiệp, các lợi ích chính cho EIP là: Cung cấp một môi trường kinh doanh được cải thiện và năng động; Giảm thiểu chi phí vận hành và cải thiện hiệu quả và năng suất quy trình; Tăng nhu cầu để cải thiện hiệu quả và tăng trưởng; Giảm thiểu rủi ro tiếp xúc với sự khan hiếm tài nguyên thiên nhiên; Cung cấp sự đảm bảo cho các bên liên quan về các mối quan tâm về môi trường và xã hội liên quan đến người tiêu dùng, cộng đồng địa phương, chính phủ và các nhà đầu tư; Sử dụng lợi thế trách nhiệm xã hội của công ty; Cung cấp quyền truy cập vào cơ sở hạ tầng chất lượng cao và đại diện tập thể cho lợi ích kinh doanh.

Các lợi ích về môi trường chính của EIP bao gồm: Các cam kết về biến đổi khí hậu ở cấp độ toàn cầu và quốc gia; Sự hiện diện của các cơ chế chính sách có liên quan (ví dụ, thuế và cơ chế thị trường, chẳng hạn như Định giá carbon); Xanh hóa chuỗi cung ứng và giảm bớt các hạn chế về tài nguyên, điều này có thể dẫn đến cải thiện tài nguyên, quản lý và bảo tồn tài nguyên; Đảm bảo cơ sở hạ tầng có khả năng phục hồi với chi phí tài nguyên cao hơn và thích ứng với các rủi ro biến đổi khí hậu; Đáp ứng các mối quan tâm về môi trường và xã hội từ người tiêu dùng; Tăng nhu cầu để cải thiện hiệu quả và tăng trưởng.

Các lợi ích xã hội chính của EIP bao gồm: Điều kiện làm việc và lao động tốt hơn; Tạo việc làm địa phương; Cải thiện bình đẳng giới; An ninh và phòng chống tội phạm tốt hơn; Cung cấp cơ sở hạ tầng xã hội cho người lao động và cộng đồng; Hỗ trợ phúc lợi cộng đồng địa phương và tiếp cận cộng đồng; Cung cấp đào tạo nghề; Cải thiện sức khỏe và an toàn nghề nghiệp; Chuyển đổi sang sử dụng đất bền vững hơn.

Các lợi ích kinh tế chính của EIP bao gồm: Tạo việc làm trực tiếp và gián tiếp; Nâng cấp kỹ năng của lực lượng lao động; Liên kết giữa các công ty khu công nghiệp và các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) và cộng đồng bên ngoài khu công nghiệp; Chuyển giao công nghệ và kiến thức thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài; Các hiệu ứng trình diễn phát sinh từ việc áp dụng các thông lệ công nghiệp quốc tế tốt và các phương pháp tiếp cận phát triển khu vực.

Vai trò của Khu công nghiệp sinh thái trong xây dựng mạng lưới phát triển bền vững Khu công nghiệp

Đến nay, sau hơn 3 thập kỷ, vẫn có nhiều quan điểm khác nhau về KCN bền vững, nhưng nhận thức chung nhất đều thống nhất, KCN bền vững được nhìn nhận ở 4 góc độ, bao gồm: (i) Bền vững trong nội tại KCN thông qua sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, có biện pháp giảm phát thải và xử lý chất thải trước khi xả thải ra môi trường; (ii) Tính cộng sinh với các DN khác để đảm bảo chu trình kinh tế khép kín, tuần hoàn và tận dụng nguyên nhiên vật liệu của nhau, hạn chế tối đa các phế phẩm trong quá trình sản xuất đến môi trường; (iii) Đảm bảo hài hòa mối quan hệ giữa DN với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác; (iv) Đảm bảo mối quan hệ với cộng đồng địa phương thông qua thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của DN trong KCN.

Như vậy, có thể thấy, vai trò của KCN bền vững trong thúc đẩy tăng trưởng xanh được nhìn nhận ở cả 3 trụ cột, như sau:

Đối với kinh tế: Phát triển KCN bền vững tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế địa phương và cả nước, đặc biệt là thúc đẩy phát triển công nghệ phụ trợ, nâng cao ứng dụng công nghệ trong DN vừa và nhỏ. Theo đó, bản thân các DN trong KCN bền vững sẽ gia tăng hiệu quả hoạt động nhờ tận dụng được lợi thế vốn có của KCN bền vững. Bởi, các DN trong KCN bền vững sẽ tiết kiệm chi phí trên cơ sở sản xuất mang tính liên kết và tuần hoàn với các DN khác.

Đối với xã hội: KCN bền vững thu hút dòng vốn đầu tư trong và ngoài nước, tạo việc làm mới trong các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Bên cạnh đó, KCN bền vững cũng tạo động lực nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các địa phương trên cơ sở đòi hỏi cao về nguồn nhân lực lành nghề và chất lượng cao, trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực này cả về trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp. Các dự án phát triển nhà ở, cải tạo và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng đã đảm bảo đời sống người lao động, đảm bảo an sinh xã hội.

Đối với môi trường: KCN bền vững có vai trò đặc biệt quan trọng đối với môi trường, giúp giảm các nguồn gây ô nhiễm môi trường, giảm chất thải công nghiệp, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, áp dụng hệ thống quản lý chất thải tiên tiến, sử dụng nguyên liệu tái tạo. Đồng thời, ứng dụng các công nghệ cao, thân thiện trong các hoạt động sản xuất và xử lý rác thải.

Các rào cản và giải pháp phát triển KCN sinh thái tại Việt Nam để thúc đẩy phát triển bền vững mạng lưới KCN

Việt Nam đang nỗ lực phát triển các Khu Công nghiệp (KCN) sinh thái nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, việc này đối mặt với một số rào cản, và dưới đây là một số vấn đề chính cùng với giải pháp đề xuất:

Ô nhiễm môi trường: Một số KCN gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là trong việc xử lý nước thải và khí thải từ hoạt động sản xuất.

Giải pháp:  Đầu tư vào công nghệ xử lý môi trường hiệu quả cao, thúc đẩy việc sử dụng năng lượng tái tạo và áp dụng các tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt.

Quản lý đất đai và sử dụng nguồn nước: Sự cạnh tranh giữa sử dụng đất đai cho KCN và các mục đích khác, cùng với tình trạng cạn kiệt nguồn nước trong một số khu vực, tạo ra thách thức lớn.
Giải pháp: Tạo ra các chính sách quản lý đất đai hợp lý, tăng cường sử dụng công nghệ tiết kiệm nước và tìm kiếm nguồn nước thay thế như nước tái sử dụng hoặc nước mặn.

Thiếu hạ tầng: Một số KCN gặp khó khăn với hạ tầng kỹ thuật và giao thông không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp.

Giải pháp: Đầu tư vào phát triển hạ tầng giao thông và kỹ thuật, kết hợp với việc tạo ra các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp đầu tư vào KCN ở những vùng có hạ tầng phát triển tốt.

Thiếu lao động chất lượng: Một số KCN gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và giữ chân lao động chất lượng cao.

Giải pháp: Đầu tư vào đào tạo và phát triển lao động, cung cấp các chính sách phúc lợi và môi trường làm việc tích cực để thu hút và giữ chân nhân tài.

Thách thức về quản lý: Việc quản lý KCN một cách hiệu quả đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng địa phương.

Giải pháp: Tăng cường cơ chế quản lý và giám sát, thúc đẩy sự tham gia của cả các bên liên quan trong quá trình quyết định và thực thi các chính sách.

Những giải pháp này cần được triển khai một cách nhất quán và hiệu quả để thúc đẩy sự phát triển bền vững của mạng lưới KCN tại Việt Nam.

TRƯƠNG GIA BẢO
Phó Chủ tịch - Phụ trách Ban Công nghệ và Phát triển bền vững
Liên Chi hội Bất động sản Công nghiệp Việt Nam


Tags khu công nghiệp khu công nghiệp sinh thái bền vững

Các tin khác

Tuy số lượng hơn 400 khu công nghiệp tại Việt Nam là khu công nghiệp sinh thái vẫn còn hạn chế nhưng trong tương lai, nhu cầu về loại hình bất động sản này sẽ tăng trưởng.

Trong bối cảnh các nhà nhập khẩu yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn sản phẩm xanh, việc phát triển khu công nghiệp sinh thái tại Việt Nam không còn là giải pháp được khuyến nghị mà đã trở thành yêu cầu bắt buộc...

Với việc chuyển đổi sang mô hình "xanh hóa," các khu công nghiệp sinh thái sẽ mang đến một tầm nhìn đầy hứa hẹn về tương lai nơi sự thịnh vượng kinh tế song hành với tính bền vững môi trường.

Việc xây dựng khu công nghiệp sinh thái và chuyển đổi khu công nghiệp (KCN) truyền thống thành KCN sinh thái là nhu cầu tất yếu, cấp bách để Việt Nam kiến tạo lợi thế cạnh tranh lớn trong thu hút đầu tư nước ngoài, đồng thời đóng góp đáng kể vào nỗ lực ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững và tăng trưởng xanh. Các KCN sinh thái đang được nhân rộng tại Việt Nam đã khẳng định phát triển bền vững là mục tiêu giúp doanh nghiệp Việt Nam xác định tầm nhìn và định hướng chiến lược kinh doanh.

Xem các tin đã đưa ngày:
Tin trong: Chuyên mục này Mọi chuyên mục