Theo Quyết định, Bộ TN&MT ban hành danh mục giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu 699 hồ chứa, đập dâng của 626 công trình thủy lợi, thủy điện. Trong đó có 660 hồ chứa, đập dâng của 590 công trình thủy điện và 39 hồ chứa, đập dâng của 36 công trình thủy lợi.
Cụ thể, tại lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng nằm trên địa bàn 3 tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn có 16 công trình thủy điện và 1 công trình thủy lợi. Trong đó, công trình thủy điện Thượng Ân (tỉnh Bắc Kạn) có giá trị dòng chảy sau đập thấp nhất với 0,2m3/giây; 2 công trình thủy điện có giá trị dòng chảy sau đập cao nhất là Hòa Thuận và Tiên Thành (Cao Bằng) 9,5m3/giây.
Tại lưu vực sông Hồng - Thái Bình có 277 công trình thủy điện, thủy lợi nằm trên địa bàn các tỉnh Bắc Kạn, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Sơn La, Phú Thọ, Tuyên Quang, Cao Bằng, Hà Giang, Hòa Bình. Đây cũng là lưu vực có nhiều công trình thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp như: Thủy điện Mây Hồ (tỉnh Lào Cai) 0,011 - 0,23 m3/giây; Thủy điện Ngòi Đường 1 (tỉnh Lào Cai) 0,13 m3/giây; Thủy điện Suối Chút 1 (tỉnh Lào Cai) 0,02 - 0,1 m3/giây; Suối Chút 2 (tỉnh Lào Cai) 0,03 - 0,22 m3/giây; Nậm Cát (tỉnh Lai Châu) 0,01m3/giây; Nậm Nhùn 2 (tỉnh Lào Cai) 0,05 - 0,12 m3/giây; Nậm Nhùn 1 (tỉnh Lào Cai) 0,02 - 0,21 m3/giây; Nậm He (tỉnh Điện Biên) 0,12 m3/giây;…
Các công trình có giá trị dòng chảy tối thiểu sau đập cao nhất là thủy điện Sông Lô 8A tại tỉnh Tuyên Quang với 60,25m3/giây; thủy điện Sông Lô 6 nằm trên địa bàn 2 tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang 46,3m3/giây; thủy điện Sông Lô 7 tại tỉnh Tuyên Quang 58,6m3/giây; thủy điện Pắc Ma tại tỉnh Lai Châu với 55,6m3/giây.
Tại khu vực Sông Mã có 30 công trình thủy điện, thủy lợi nằm trên địa bàn các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Thanh Hóa, Hòa Bình, Nghệ An. Trong đó, công trình thủy điện Trí Năng (tỉnh Thanh Hóa) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,05m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Mường Hung (tỉnh Sơn La) với 21,2m3/giây.
Tại khu vực sông Cả trên địa bàn hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh có 22 công trình thủy điện, hồ chứa. Trong đó, công trình thủy điện Ca Nan 1 (tỉnh Nghệ An) có giá trị dòng chảy tối thiểu sau đập 0,3m3/giây; thủy điện Ca Lôi (tỉnh Nghệ An) có giá trị dòng chảy tối thiểu sau đập thấp nhất với 0,28 m3/giây . Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Khe Bố với 95,5m3/giây.
Khu vực sông Hương tại Thừa Thiên Huế có 11 công trình thủy điện. Trong đó, công trình thủy điện A Lin B1 có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,17m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Thượng Lộ với 1,4 m3/giây.
Lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn nằm trên địa bàn hai tỉnh Quảng Nam và Kon Tum có 32 công trình thủy điện. Trong đó, một số công trình thủy điện Tầm Phục (tỉnh Quảng Nam) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,03m3/giây; Nước Biêu (tỉnh Quảng Nam) là 0,32 m3/giây; Tà Vi (tỉnh Quảng Nam) là 0,55 m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Sông Tranh 4 với 9,85m3/giây.
Khu vực sông Trà Khúc tại hai tỉnh Kon Tum và Quảng Ngãi có 18 công trình thủy điện, thủy lợi. Trong đó, công trình thủy điện Đắk Re 2 (tỉnh Quảng Ngãi) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,07 - 0,285m3/giây; thủy điện Đắk Re (tỉnh Kon Tum) có giá trị dòng chảy tối thiểu sau đập là 0,28m3/giây; thủy điện Đắk Ba (tỉnh Quảng Ngãi) có giá trị dòng chảy tối thiểu sau đập là 0,01 – 0,61m3/giây. Công trình đập thủy lợi có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Trà Khúc 1 (tỉnh Quảng Ngãi) với giá trị dòng chảy tối thiểu sau đập là 21,6 m3/giây.
Lưu vực sông Kôn-Hà Thành nằm trên địa bàn hai tỉnh Bình Định và Gia Lai có 5 công trình thủy điện, thủy lợi. Trong đó, công trình thủy điện Ken Lút Hạ (tỉnh Bình Định) có giá trị dòng chảy tối thiểu sau đập thấp nhất 0,05m3/giây. Công trình thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Vĩnh Sơn 5 với 3,4m3/giây.
Khu vực sông Sê San (Mê Công) nằm trên địa bàn hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum có 49 công trình thủy điện, thủy lợi. Trong đó, công trình thủy điện Đăk Pia (tỉnh Kon Tum) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,08m3/giây; Đăk Psi (tỉnh Kon Tum) là 0,2m3/giây. Công trình thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Sê San 4A với 195m3/giây.
Khu vực sông Ba nằm trên địa bàn các tỉnh Gia Lai, Bình Định, Phú Yên, Đắk Lắk có 25 công trình thủy điện, thủy lợi. Trong đó, công trình thủy lợi hồ Ia Ring (tỉnh Gia Lai) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,12m3/giây. Công trình thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Đăk Srông 3B với 4,24m3/giây.
Khu vực sông Srê Pốk (Mê Công) nằm trên địa bàn các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng có 22 công trình thủy điện. Trong đó, thủy điện Ea Rớt (tỉnh Đắk Lắk) có giá trị dòng chảy tối thiểu sau đập là 0,06 m3/giây; thủy điện Đăk Mê 1 (tỉnh Lâm Đồng) và thủy điện Ea Kar (tỉnh Đắk Lắk) có giá trị dòng chảy tối thiểu sau đập là 0,11m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Krông Nô 3 với 3,9m3/giây.
Khu vực sông Đồng Nai nằm trên địa bàn các tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước có 58 công trình thủy điện, thủy lợi. Trong đó, thủy điện Đắk U (tỉnh Bình Phước) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,07m3/giây; Đam Bol - Đạ Tẻh (tỉnh Lâm Đồng) 0,08m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Đồng Nai 5 với 4,43m3/giây.
Khu vực sông Mê Công (Cửu Long) nằm trên địa bàn các tỉnh Điện Biên, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đắk Lắk, Gia Lai có 10 công trình thủy lợi, thủy điện. Trong đó, thủy điện A Lin Thượng có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,18m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là thủy điện Nậm Núa (tỉnh Điện Biên) với 4,6m3/giây.
Theo Quyết định, Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc bảo đảm dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng; xử lý vi phạm đối với hành vi không bảo đảm dòng chảy tối thiểu theo quy định; Định kỳ rà soát, cập nhật, tổng hợp và trình Bộ TN&MT công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt của Bộ trước ngày 31 tháng 1 hằng năm.