Đánh giá ô nhiễm môi trường bãi chôn lấp rác Xuân Sơn bằng phương pháp cảm ứng điện từ và phân tích hoá học

  • Cập nhật: Thứ ba, 8/11/2022 | 11:50:48 AM

QLMT - Để hiểu sâu hơn ảnh hưởng ô nhiễm môi trường của hoạt động bãi rác Xuân Sơn đối với vùng lân cận gần nhất (phía Tây Bắc), các nhà khoa học sử dụng phương pháp cảm ứng điện từ và phương pháp phân tích hoá học. Đây là hai phương pháp hữu hiệu và hiệu quả để xác định sự ô nhiễm gần mặt đất.

Bãi rác thải rắn Xuân Sơn là bãi rác lớn thứ hai của Hà Nội, mỗi ngày bãi rác này tiếp nhận khoảng 1.500 tấn rác thải sinh hoạt. Hiện nay, lượng nước rác phát sinh hằng ngày tại bãi Xuân Sơn khoảng 700 - 800m3, trạm xử lý nước rác Sơn Tây của Công ty cổ phần Môi trường và công trình đô thị Sơn Tây (công suất 700m3/ngày). Đây là trạm xử lý nước rác duy nhất tại khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn. Rác thải, mùi hôi thối của bãi rác là một trong những vấn đề môi trường nghiêm trọng nhất ở vùng lân cận Xuân Sơn, Hà Nội. Trong thập kỷ qua, bãi chôn lấp và tác động của nó đối với môi trường là chủ đề của các nghiên cứu chuyên sâu và các dự án môi trường.

Để hiểu sâu hơn ảnh hưởng ô nhiễm môi trường của hoạt động bãi rác Xuân Sơn đối với vùng lân cận gần nhất (phía Tây Bắc), các nhà khoa học sử dụng phương pháp cảm ứng điện từ và phương pháp phân tích hoá học. Đây là hai phương pháp hữu hiệu và hiệu quả để xác định sự ô nhiễm gần mặt đất. 

Phương pháp cảm ứng điện từ

Phương pháp cảm ứng điện từ đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới và tại Việt Nam. Gần đây nhất, năm 2017 và năm 2018 được áp dụng để đánh giá ô nhiễm môi trường gần mặt đất khu vực bãi rác Nam Sơn. Tại khu vực nghiên cứu các nhà khoa học tiến hành đo đạc quanh khu vực có cống thoát lưu thông với hồ suối Hai (phía Tây Bắc). Theo kết quả đo đạc, vùng có giá trị độ dẫn điện > 50mS/m là vùng ô nhiễm nặng (vùng mầu xanh). 

Kết quả đo độ dẫn điện khu vực nghiên cứuHình 1. Kết quả đo độ dẫn điện khu vực nghiên cứu

Phương pháp phân tích hóa học

Sử dụng phương pháp phân tích hoá học, tháng 12/2021 các nhà khoa học lấy 2 mẫu nước đem về Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam phân tích với 17 chỉ số (đa phần là kim loại - mẫu số 01 và 02). Tháng 4/ 2022 tập thể tác giả lấy tiếp 2 mẫu tại vị trí mẫu 1 và thêm 1 mẫu tại hồ Xuân Khanh. Kết quả phân tích các mẫu nước được thể hiện trong Bảng 1 đến Bảng 4 dưới đây.
Bảng 1. Kết quả phân tính mẫu nước tại khu vực nghiên cứu (mẫu số 01)

STT

Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

Kết quả phân tích

QCVN 08: 2015/BTNMT

A1

A2

B1

B2

1

pH

-

6,61

6-8,5

6-8,5

5,5-9

5,5-9

2

Clo tự do

mg/L

< 0,01

-

-

-

-

3

Độ cứng tổng

mgCaCO3/L

72,0

-

-

-

-

4

TDS (Tổng chất rắn hoà tan)

mg/L

135,9

-

-

-

-

5

Ba (bari)

mg/L

0,040

-

-

-

-

6

Al (nhôm)

mg/L

0,061

-

-

-

-

7

Fe (Sắt)

mg/L

0,866

-

-

-

-

8

NH4+ (amoni theo N)

mg/L

9,986

0,5

1

1,5

2

9

NO3- (nitrat theo N)

mg/L

0,144

0,3

0,3

0,9

0,9

10

SO42- (Sunfat)

mg/L

8,140

2

5

10

15

11

Cr (crom)

mg/L

0,0043

-

-

-

-

12

Pb (chì)

mg/L

0,0031

-

-

-

-

13

Hg (thủy ngân)

mg/L

0,0001

0,02

0,02

0,05

0,05

14

Cu (đồng)

mg/L

0,0691

0,001

0,001

0,001

0,002

15

Zn (kẽm)

mg/L

0,0384

0,1

0,2

0,5

1

16

Cl- (clorua)

mg/L

38,29

0,5

1,0

1,5

2

17

Na (natri)

mg/L

4,40

250

350

350

-

Chú giải: - Không quy định

Bảng 2. Kết quả phân tính mẫu nước tại khu vực nghiên cứu (mẫu số 02)

STT

Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

Kết quả phân tích

QCVN 08: 2015/BTNMT

A1

A2

B1

B2

1

pH

-

6,70

6-8,5

6-8,5

5,5-9

5,5-9

2

Clo tự do

mg/L

< 0,01

-

-

-

-

3

Độ cứng tổng

mgCaCO3/L

55,2

-

-

-

-

4

TDS (Tổng chất rắn hoà tan)

mg/L

122,3

-

-

-

-

5

Ba (bari)

mg/L

0,045

-

-

-

-

6

Al (nhôm)

mg/L

0,0638

-

-

-

-

7

Fe (Sắt)

mg/L

1,278

-

-

-

-

8

NH4+ (amoni theo N)

mg/L

15,516

0,5

1

1,5

2

9

NO3- (nitrat theo N)

mg/L

0,268

0,3

0,3

0,9

0,9

10

SO42- (Sunfat)

mg/L

5,90

2

5

10

15

11

Cr (crom)

mg/L

0,0036

-

-

-

-

12

Pb (chì)

mg/L

0,0029

-

-

-

-

13

Hg (thủy ngân)

mg/L

0,0001

0,02

0,02

0,05

0,05

14

Cu (đồng)

mg/L

0,0620

0,001

0,001

0,001

0,002

15

Zn (kẽm)

mg/L

0,0351

0,1

0,2

0,5

1

16

Cl- (clorua)

mg/L

38,29

0,5

1,0

1,5

2

17

Na (natri)

mg/L

3,87

250

350

350

-

Chú giải: - Không quy định

Từ Bảng 1 đến Bảng 4 cho ta thấy: Một số thông số vật lý, hóa học, sinh học của các mẫu nước vượt quá tiêu chuẩn Quốc gia, gây ảnh hưởng tới môi trường sống của người dân xung quanh bãi chôn lấp rác thải Xuân Sơn.

Bảng 3. Kết quả phân tính mẫu nước tại khu vực nghiên cứu (mẫu 03)

STT

Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

Kết quả phân tích

QCVN 08: 2015/BTNMT

1

pH

-

6,85

6-8,5

6-8,5

5,5-9

5,5-9

2

Clo tự do

mg/L

< 0,01

-

-

-

-

3

Độ cứng tổng

mgCaCO3/L

116,0

-

-

-

-

4

TDS (Tổng chất rắn hoà tan)

mg/L

184,5

-

-

-

-

5

Ba (bari)

mg/L

0,027

-

-

-

-

6

Al (nhôm)

mg/L

1,730

-

-

-

-

7

Fe (Sắt)

mg/L

3,970

0,5

1

1,5

2

8

NH4+ (amoni theo N)

mg/L

0,588

0,3

0,3

0,9

0,9

9

NO3- (nitrat theo N)

mg/L

0,209

2

5

10

15

10

SO42- (Sunfat)

mg/L

49,8

-

-

-

-

11

Cr (Crom)

mg/L

0,072

-

-

-

-

12

Pb (chì)

mg/L

0,076

0,02

0,02

0,05

0,05

13

Hg (thủy ngân)

mg/L

0,0009

0,001

0,001

0,001

0,002

14

Cu (đồng)

mg/L

0,032

0,1

0,2

0,5

1

15

Zn (kẽm)

mg/L

0,067

0,5

1,0

1,5

2

16

Cl- (clorua)

mg/L

16,31

250

350

350

-

17

Na (natri)

mg/L

30,1

-

-

-

-

Chú giải: - Không quy định

Bảng 4. Kết quả phân tính mẫu nước tại khu vực nghiên cứu (mẫu 01)

STT

Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

Kết quả phân tích

QCVN 08: 2015/BTNMT

1

pH

-

6,91

6-8,5

6-8,5

5,5-9

5,5-9

2

Clo tự do

mg/L

< 0,01

-

-

-

-

3

Độ cứng tổng

mgCaCO3/L

70,0

-

-

-

-

4

TDS (Tổng chất rắn hoà tan)

mg/L

115,8

-

-

-

-

5

Ba (Bari)

mg/L

0,033

-

-

-

-

6

Al (Nhôm)

mg/L

0,578

-

-

-

-

7

Fe (Sắt)

mg/L

1,360

0,5

1

1,5

2

8

NH4+ (Amoni theo N)

mg/L

0,344

0,3

0,3

0,9

0,9

9

NO3- (Nitrat theo N)

mg/L

0,130

2

5

10

15

10

SO42- (Sunfat)

mg/L

13,48

-

-

-

-

11

Cr (Crom)

mg/L

0,020

-

-

-

-

12

Pb (Chì)

mg/L

0,048

0,02

0,02

0,05

0,05

13

Hg (Thủy ngân)

mg/L

0,0003

0,001

0,001

0,001

0,002

14

Cu (Đồng)

mg/L

0,015

0,1

0,2

0,5

1

15

Zn (Kẽm)

mg/L

0,050

0,5

1,0

1,5

2

16

Cl- (Clorua)

mg/L

7,09

250

350

350

-

17

Na (Natri)

mg/L

1,84

-

-

-

-

Chú giải: - Không quy định

Từ kết quả nghiên cứu bằng hai phương pháp cảm ứng điện tử và phương pháp phân tích hoá học có thể kết luận:

Thứ nhất: Theo kết quả đo độ dẫn đất (phương pháp cảm ứng điện từ) vùng có giá trị độ dẫn điện > 50mS/m là vùng ô nhiễm nặng. Nơi đây xuất hiện cống nước từ trong bãi rác xả thải trực tiếp ra suối Hai. Nước rác chảy đã làm bài mòn lớp đất sét (tầng chắn), như vậy khả năng nước ô nhiễm thấm xuống nguồn nước ngầm là rất cao.

Thứ hai: Một số thông số vật lý, hóa học của các mẫu nước vượt quá tiêu chuẩn Quốc gia, và tăng theo thời gian, gây ảnh hưởng tới môi trường sống của người dân xung quanh bãi chôn lấp rác thải Xuân Sơn.

Lê Văn Dũng
Viện Địa vật lý ứng dụng; Viện Vật lý địa cầu

Tags Bãi chôn lấp rác Xuân Sơn đánh giá ô nhiễm môi trường ô nhiễm môi trường phương pháp cảm ứng điện từ phương pháp phân tích hoá học

Các tin khác

Quảng Ninh hiện là một trong số ít những địa phương được cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư, các chuyên gia đánh giá là địa phương đã và đang từng bước hài hòa, hạn chế tối đa được xung đột giữa phát triển KT-XH và vấn đề bảo vệ môi trường.

Việc quản lý chất thải nói chung và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp thông thường (CTR CNTT) nói riêng trong KCN đã nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của các cơ quan quản lý, hướng tới nền kinh tế tuần hoàn. Tuy nhiên, hoạt động tái sử dụng loại chất thải này của các doanh nghiệp hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.

Việc phát triển các nhà máy đốt rác phát điện trong giai đoạn hiện nay là cần thiết, giải pháp mang lại hiệu quả về kinh tế, sản xuất năng lượng bền vững, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Bảo vệ môi trường là giữ cho môi trường luôn xanh, sạch, đẹp. Bởi vậy, bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội. Những mô hình, cách làm xuất phát từ những hành động nhỏ nhất của mỗi người, của cả cộng đồng chung tay hưởng ứng thì môi trường mới trong lành và sạch đẹp.

Xem các tin đã đưa ngày:
Tin trong: Chuyên mục này Mọi chuyên mục